Bài Thơ Nghe Thầy Đọc Thơ Lớp 2

Bài Thơ Nghe Thầy Đọc Thơ Lớp 2

Tin bài không tồn tại hoặc đã bị xóa bởi quản trị viên

Tin bài không tồn tại hoặc đã bị xóa bởi quản trị viên

Học 214 bộ thủ tiếng Trung qua thơ

Có thể bạn chưa biết, học 214 bộ thủ tiếng Trung qua bài thơ chính là phương pháp học phổ biến giúp ghi nhớ các bộ thủ chữ Hán mà nhiều người áp dụng. Hiện nay, các bộ thủ đã được người ta sắp xếp thành bài thơ tiếng Trung thể lục bát vô cùng dễ nhớ. Bạn có thể chia theo ngày để học nhé!

Học thơ tiếng Trung về 214 bộ thủ

mộc (木) – cây, thủy (水) – nước, kim (金) – vàng

hỏa (火) – lửa, thổ (土) – đất, nguyệt (月)- trăng, nhật (日) – trời

xuyên (川) – sông, sơn (山) – núi, phụ (阜) – đồi

tử (子) – con, phụ (父) – bố, nhân (人) – người, sỹ (士) – quan

miên (宀) – mái nhà, hán (厂) – sườn non

nghiễm (广) – hiên, hộ (戶) – cửa, cổng – môn (門), lý (里) – làng

cốc (谷)- thung lũng, huyệt (穴)- cái hang

tịch (夕) – khuya, thần (辰) – sớm , dê – dương (羊), hổ(虍) – hùm

ngõa (瓦) – ngói đất, phẫu (缶) – sành nung

ruộng – điền (田), thôn – ấp 邑 , què – uông (尢), lão (老) – già

bao 勹 – ôm, tỷ 比 – sánh, củng 廾 – là chắp tay

điểu 鳥 – chim, trảo 爪 – vuốt, phi 飛 – bay

túc 足 – chân, diện 面 – mặt, thủ 手 – tay, hiệt 頁 – đầu

nha 牙 – nanh, khuyển 犬 – chó, ngưu 牛- trâu, giác 角 – sừng

dực 弋 – cọc trâu, kỷ 己 – dây thừng

qua 瓜 – dưa, cửu 韭 – hẹ, ma 麻 – vừng , trúc竹 – tre

hành 行 – đi, tẩu 走 – chạy, xa 車 – xe

mao 毛 – lông, nhục 肉 – thịt, da 皮 – bì, cốt 骨 – xương.

khẩu (口) là miệng, xỉ (齒) là răng

ngọt cam (甘), mặn lỗ (鹵), dài trường (長), kiêu cao (高)

chi (至) là đến, nhập (入) là vào

bỉ (匕) môi, cữu (臼) cối, đao (刀) dao, mãnh (皿) bồn

viết (曰) rằng, lập (立) đứng, lời ngôn (言)

long (龍) rồng, ngư (魚) cá, quy (龜) rùa

lỗi (耒) cày ruộng, trỉ (黹) thêu thùa

huyền (玄) đen, yêu (幺) nhỏ, mịch (糸) tơ, hoàng (黃) vàng

cân (斤) rìu, thạch (石) đá, thốn (寸) gang

nhị (二) hai, bát (八) tám, phương (方) vuông, thập (十) mười

nữ (女) con gái, nhân (儿) chân người

kiến (見) nhìn, mục (目) mắt, xích (彳) dời chân đi

dạng chân là bát (癶), công thì là từ (厶), tay cầm búa gọi là thù (殳)

khí (气) không, phong (風) gió, vũ (雨) mưa, tề (齊) đều

lộc (鹿) hươu, mã (馬) ngựa, thỉ (豕) heo

sống sinh (生), lực (力) khoẻ, đãi (隶) theo bắt về

võng (网) là lưới, chu (舟) thuyền bè

hắc (黑) đen, bạch (白) trắng, xích (赤) thì đỏ au

trỉ (夂) bàn chân, tuy (夊) rễ cây,

tự (自) từ, tỵ (鼻) mũi, nhĩ (耳) tai, thủ (首) đầu.

thanh (青) xanh, thảo (艹) cỏ, sắc (色) màu,

trĩ (豸) loài hổ báo, kệ (彑) đầu con heo.

hương (香) thơm, mễ (米) gạo, triệt (屮) rêu, dụng (用) dùng.

chữ can (干) lá chắn, chữ công (工) thợ thuyền.

ngọc (玉) là đá quý, bối (貝) tiền ngày xưa.

thực (食) đồ ăn, đấu (鬥) đánh nhau

thỉ (矢) tên, cùng (弓) nỏ, mẫu (矛) mẫu, qua (戈) đồng

đãi (歹) xương, huyết (血) máu, tâm (心) lòng

thân (身) mình, thi (尸) xác, đỉnh (鼎) chung, cách (鬲) nồi

khiếm (欠) thiếu thốn, thần (臣) bầy tôi

vô (毋) đừng, phi (非) chớ, mãnh (黽) thời ba ba

nhữu (禸) chân, thiệt (舌) lưỡi, cách (革) da

mạch (麥) mỳ, hòa (禾) lúa, thử (黍) là cây ngô

tường (爿) giường, suyễn (舛) dẫm, phiến (片) tờ, vi (韋) vây

sưởng (鬯) chung rượu nghệ, dậu (酉) vò rượu tằm.

hựu (又) bàn tay phải, chỉ (止) chân tạm dừng.

ất (乙) chim én, trùng (虫) côn trùng,

chuy(隹) chim đuôi ngắn, vũ (羽) lông chim trời.

quynh (冂) vây 3 phía bên ngoài,

vi (囗) vây bốn phía, khảm (凵) thời hố sâu.

phốc (攴) đánh nhẹ, thái (采) hái rau,

kỷ (几) bàn, duật (聿) bút, tân (辛) dao hành hình.

cấn (艮) là quẻ cấn, giống hình bát cơm.

ma là quỷ (鬼), tiếng là  âm (音),

cổ (鼓) là đánh trống, dược (龠) cầm sáo chơi.

bốc (卜) là xem bói, ngạch (疒) thời ốm đau.

bóng là sam (彡), vạch là hào (爻)

á (襾) che, mịch (冖) phủ, sơ (疋) đầu (亠) nghĩa nan.

sổ (丨) phết (丿) móc (亅) chủ (丶) nét đơn,

hễ (匸) phương (匚) băng (冫) tiết (卩), thì dồn nét đôi.

vô (无) là không, nhất (一) một thôi,

diễn ca bộ thủ muôn đời không quên.

Như vậy, PREP đã tổng hợp cho bạn những bài thơ tiếng Trung nổi tiếng và hay nhất mọi thời đại. Cùng với đó, bài viết cũng đã bật mí những phương pháp học tiếng Trung qua thơ hữu ích dành cho những bạn quan tâm. Hi vọng, những kiến thức mà PREP chia sẻ hữu ích với bạn đọc.

0%0% found this document useful, Mark this document as useful

0%0% found this document not useful, Mark this document as not useful

I. Lợi ích của việc học tiếng Trung qua thơ

Học tiếng Trung qua các bài thơ là phương pháp ít được sử dụng nhưng hiệu quả học ngôn ngữ mang lại rất lớn. Đặc biệt, với những bạn nào yêu thích nghiên cứu và tìm hiểu văn hóa Trung Hoa thì đây sẽ là cách học thú vị, giúp mở mang thêm nhiều kiến thức mới.

Học tiếng Trung qua thơ ca là cách học hay dành cho những bạn yêu thích các thể loại thơ Trung Quốc và đang trong quá trình học Ngôn ngữ Trung:

Nên có sự ghi chép và take notes

Học Hán ngữ qua các bài thơ tiếng Trung hay mà không có sự ghi chép thì làm sao có thể ghi nhớ được. Mọi kiến thức sẽ tự động qua đi nếu như chúng ta không có sự tích lũy và chắt lọc. Khi học chữ Hán qua các bài thơ thì bạn cần phải biết cách ghi chép, tổng hợp và chọn lọc kiến thức đáp ứng tốt cho việc học của mình.

Hãy chuẩn bị cho mình một cuốn sổ ghi chép và cây bút. Mỗi khi đọc bài thơ tiếng Trung nào hay thì bạn có thể ghi chép bài thơ đó vào. Chú ý highlight ở các từ vựng không hiểu, khó nhớ và hữu ích cho việc học Hán ngữ.

Dưới mỗi bài thơ tiếng Trung, bạn có thể ghi chép ra từ mới vừa đánh dấu bao gồm pinyin, dịch nghĩa kèm ngữ cảnh sử dụng (nếu thấy cần thiết). Đối với những bạn yêu thích tìm hiểu văn hóa, lịch sử Trung Quốc thì cần có thể ghi thêm về dấu mốc, sự kiện, hoàn cảnh bài thơ. Cách này sẽ giúp bạn rèn kỹ năng đọc hiểu, củng cố vốn từ vựng và có thêm nhiều kiến thức về nước bạn.

III. Những bài thơ tiếng Trung hay theo chủ đề

Với những bạn yêu thích thơ Trung Quốc thì hãy cùng PREP đọc hiểu những bài thơ tiếng Trung hay nhất theo chủ đề đã được tổng hợp dưới đây nhé!

Thơ tiếng Trung về cuộc sống

观田家 - Quan Điền Gia là bài thơ tiếng Trung 5 chữ của tác giả Vi Ứng Vật. Bài thơ miêu tả cuộc sống của một gia đình nông dân thời xưa. Phong cách thơ khá giản dị nhưng đã khắc họa chi tiết được nỗi khổ của người nông dân thời bấy giờ.

Bài thơ tiếng Trung 观田家 (Guān tiánjiā)/Quan Điền Gia

Mưa nhỏ làm mọi loài cỏ nảy mầm mới,

Một cơn sấm chớp bắt đầu hiện tượng kinh trập.

Nhà nông được bao nhiêu ngày nhàn rỗi rồi?

Nay bắt đầu cày đất và gieo hạt theo ngay hiện tượng bắt đầu này.

Người lớn khỏe mạnh đều ra đồng,

Thường trở về nhà trễ khi nắng sắp tắt,

Bê, nghé uống nước nơi suối phía tây.

Không thấy khổ khi đói bụng hay mệt nhọc,

Chịu mưa ướt cho đất được thấm nhuần là điều vui mừng.

Trong vựa, đụn chẳng có thóc lúa gì cả,

Làm để trả thuế cho quan và tô cho chủ đất còn chưa đủ.

Thấy điều này mới thấy hổ thẹn cho kẻ không làm ruộng như ta,

Bổng lộc và cái ăn đều do làng xã cung ứng.

Sấm chớp bắt đầu kinh trập đây.

Ngày rỗi nhà nông đâu được mấy,

Đúng thời cày cấy giống liền tay.

Tráng trai khỏe mạnh ra đồng cả,

Vườn ruộng chăm lo cứ miệt mài.

Thường trở về nhà khi nắng tắt,

Nhọc nhằn đói khát nào đâu quản,

Mưa ướt, đất nhuần cảm thấy vui.

Trong vựa đụn không còn thóc lúa,

Thuế tô chẳng đủ, khó khăn hoài.

Thẹn mình không mó việc điền tang,

Bổng lộc, miếng cơm nợ xóm làng.

Sơ Cư Thu Minh là bài thơ nổi tiếng phác họa bức tranh cảnh đẹp làng núi và phong tục bình dị của người dân vùng núi ở Trung Quốc.

Bài thơ tiếng Trung 山居秋暝 /Shānjū qiū míng/: Sơn Cư Thu Minh

Thời tiết ban đêm đã là thu rồi

Ánh trăng sáng chiếu qua rừng cây tùng

Nghe có tiếng trúc xào xạc mấy cô đi giặt áo về

Tiếng lá sen xao động có người hạ thuyền xuống

Các vương tôn muốn ở lại thì tự nhiên.

Dã Lão Ca là bài thơ nổi tiếng có nội dung kể về một lão nông chịu áp lực nặng nề của sưu cao, thuế má. Đến cuối cùng, cuộc đời của ông chỉ dựa vào việc hái quả ăn no. Qua đó, tác giả Trương Tịch đã phơi bày cuộc sống của người nông dân dưới sự bóc lột của tô thuế, vạch trần tội ác của giai cấp thống trị và phản ánh chân thực cuộc sống của xã hội lúc bấy giờ.

Bài thơ tiếng Trung 野老歌 /Yě lǎo gē/: Dã Lão Ca (Bài ca lão nông)

Lǎo nóngjiā pín zài shān zhù, gēngzhòng shāntián sānsì mǔ.

Miáo shū shuì duō bùdé shí, shūrù guān cāng huà wéi tǔ.

Suìmù chú lí bàng kōng shì, hū er dēngshān shōu xiàng shí.

Xījiāng jiǎ kè zhū bǎi hú, chuán zhōng yǎng quǎn zhǎng shíròu.

Canh chủng sơn điền tam tứ mẫu.

Thâu nhập quan thương hoá vi thổ.

Hô nhi đăng sơn thu tượng thực.

Tây Giang cổ khách châu bách hộc,

Thuyền trung dưỡng khuyển trường thực nhục.

Cày cấy đất núi được ba bốn mẫu.

Lúa ít đóng thuế nhiều nên không có lúa để ăn,

Gom về kho quan để mốc thành đất.

Cuối năm, cày bừa để dựa góc nhà trống không,

Ông kêu con cháu lên núi hái hạt dẻ rừng về ăn.

Nhà buôn ở Tây Giang kho báu có cả trăm hộc,

Chó nuôi trên thương thuyền ngày nào cũng có thịt ăn.

Ông lão nghèo nhà trong vùng núi

Trên thuyền chó có thịt ăn hàng ngày.

Trâu xanh nằm dưới bóng cây ấm áp

Hạc trắng ngủ trên cành thông cheo leo

Chuyện trò đến khi sông ngả bóng chiều

Ta lại một mình xuống nơi khói lanh.